Dân gian cho rằng rau sâm đất làm mát gan, nhuận tràng; chống lở miệng, chảy máu răng, trị ho cảm… Có lẽ vì vậy mà ở nông thôn, hầu như vườn nhà nào cũng trồng rau sâm.
Hồi trước, má tôi nấu canh rau sâm chỉ là nấu… suông, không tôm thịt, gia vị thì gồm chút muối, tiêu xay. Sau này, cuộc sống khá hơn, món canh sâm đất được má “cải tiến” bằng cách nấu chung tôm đất. Ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn quê tôi, tôm đất xuất hiện quanh năm, nhất là những hôm mưa nguồn nhiều, tôm đất về vô kể.
Để tận hưởng hết vị thanh ngọt của món canh, nên chọn những ngọn rau sâm còn non. Tôm đất phải là loại đang búng tưng tưng, đem về làm sạch vỏ, ướp gia vị. Đặt nồi lên bếp, phi thơm hành tỏi với dầu ăn, cho tôm vào xào chín, đổ nước lọc vào nấu sôi. Tiếp tục cho cả rổ rau vào nồi nước đang sôi, nêm gia vị vừa ăn. Đợi đến khi canh sôi trở lại thì tắt bếp. Người nấu phải chú ý, rau còn sống hoặc quá chín đều làm mất hương vị của canh. Cũng như các loại canh rau khác, cho thêm một ít các loại rau thơm như hành, ngò… không quên rắc một ít tiêu cho bát canh càng thêm hấp dẫn.
CÂY THỔ NHÂN SÂM – TALINUM PATENS
Tên khác: Sâm thổ cao ly, Sâm đất
Tên khoa học:Talinum Patens (Gaertn.) Willd. (T. paniculatum (Jacq.) Gaertn.)
Mô tả: Cây thảo mọc đứng cao tới 0,6m, hoàn toàn nhẵn, phân nhánh nhiều ở dưới. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5-7cm, rộng 2,5-3,5cm, phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30cm. Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro. Hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh.
Ra hoa tháng 6-7, có quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng: Rễ và lá – Radix et Folium Talini Patentis, thường gọi là Thổ nhân sâm.
Nơi sống và thu hái: Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng và cũng trở thành hoang dại ở nhiều nơi. Trồng bằng hạt hay bằng mấu rễ. Sau một năm đã có thể thu hoạch rễ củ, nhưng tốt nhất là sau 3 năm, có củ già. Ðào về, rửa sạch cắt bỏ rễ con. Lúc mới đào, rễ có màu hồng đẹp. Ðem phơi hay sấy khô và để lâu sẽ có màu đen xám. Khi dùng thái mỏng, tẩm nước gừng hoặc nước đường, đồ chín. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi.
Thành phần hóa học: Trong rễ có các dẫn xuất phenolic.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng bổ trung ích khí, nhuận phế sinh tân.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng Thổ Nhân Sâm chữa: Suy nhược ốm yếu, thể hư ra nhiều mồ hôi, tỳ hư ỉa chảy, ho do phổi ráo, đái dầm, kinh nguyệt không đều, thiếu sữa. Liều dùng 30-50g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị mụn nhọt, giã lá tươi đắp.
Đơn thuốc: Chữa sau khi ốm lâu, cơ thể hư nhược, nhọc mệt gầy yếu, sưng phổi, đái són, kinh nguyệt không đều: dùng mỗi lần 40-80g củ, sắc uống. Hoặc dùng 20-30g củ, phối hợp với các vị thuốc khác.